ỦY
BAN NHÂN DÂN CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số:
1945/KH-GDĐT-TC Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24
tháng 6 năm 2015
KẾ HOẠCH
Bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên mầm non, phổ thông
và giáo dục thường xuyên
năm học 2015-2016
Căn cứ Thông tư số
26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo
dục thường xuyên;
Căn cứ Thông tư số 30/2011/TT-BGDĐT
ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành chương
trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông; Thông tư
số 31/2011/ TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên THCS;
Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên Tiểu học; Thông tư số 33/2011/TT-BGDĐT
ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành chương
trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Giáo dục thường xuyên;
Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17/8/2011 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non;
Căn
cứ công văn số 2012/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 25 tháng 4 năm 2015 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn triển
khai công tác bồi dưỡng thường xuyên năm 2015;
Sở Giáo
dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch bồi dưỡng
thường xuyên (BDTX) cho cán bộ quản lý (CBQL), giáo
viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2015-2016 như sau:
I. Mục đích, yêu cầu của bồi
dưỡng thường xuyên:
1. Cán bộ quản
lý, giáo viên học tập bồi dưỡng thường
xuyên để cập nhật kiến thức về chính
trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát
triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục
và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn
nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm
học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục
của thành phố, yêu cầu đổi mới và nâng cao
chất lượng giáo dục trong toàn ngành.
2. Phát triển năng lực
tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ
quản lý, giáo viên; năng lực tự đánh giá hiệu
quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ
chức, quản lý hoạt động tự học,
tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường, của
phòng Giáo dục và Đào tạo và của Sở Giáo
dục và Đào tạo.
3. Việc triển khai công
tác bồi dưỡng thường xuyên phải gắn kết
chặt chẽ với việc triển khai đánh giá giáo viên
và cán bộ quản lý theo Chuẩn và theo chỉ
đạo đổi mới giáo dục của Ngành để
từng bước cải thiện và nâng cao năng lực
đội ngũ nhà giáo giáo và cán bộ quản lý giáo
dục qua từng năm.
II. Đối
tượng bồi dưỡng:
Tất cả cán bộ quản lí cơ sở
giáo dục, giáo viên đang giảng
dạy tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.
III. Nội
dung, thời lượng bồi dưỡng:
1. Khối kiến thức
bắt buộc:
1.1. Nội dung bồi
dưỡng 1: 30
tiết/năm học/giáo viên.
Bồi dưỡng chính
trị, thời sự, nghị quyết, chính sách của
Đảng, Nhà nước như: Nghị quyết của Đảng,
của Thành ủy: Bao gồm tổng quát về nhiệm
vụ kinh tế xã hội, đi sâu về quan điểm
đường lối phát triển giáo dục và đào tạo;
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và
Giáo dục-Đào tạo; Chỉ thị nhiệm vụ năm
học 2015-2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các
nội dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Chuyên đề về học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm
2015 “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh về trung thực, trách nhiệm; gắn bó
với nhân dân; đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh”.
Triển khai Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Nghị
quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội
về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông;
Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Riêng đối với Giáo dục Mầm
non, nội dung bồi dưỡng 1 còn bao gồm: Hướng
dẫn thực hiện thông tư số 09/2015/TT-BGDĐT ngày 14/5/2015
sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều
lệ trường mầm non; hướng dẫn phần mềm phổ cập và Nghị
định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014; hướng dẫn thực hiện
lớp ghép; vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản
lý tài chính trường mầm non hướng tới nâng cao
chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Đối với Giáo dục Tiểu học,
nội dung
bồi dưỡng 1 còn chú trọng việc tập huấn
dạy trẻ khuyết tật; giảng dạy VNEN và đổi
mới quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục tiểu học.
1.2.
Nội dung bồi dưỡng 2: 30 tiết/năm học/giáo
viên.
Bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn cho giáo viên các cấp, các nội
dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ năm học của địa phương (bao gồm cả
nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện) như
sau:
1.2.1.
Đối với Giáo dục Mầm non:
-
Hướng dẫn thực
hiện tích hợp trong tổ chức hoạt động giáo
dục ở trường mầm non;
-
Sử dựng kết quả quan sát
trong việc lập kế hoạch;
-
Đổi mới hoạt động giáo
dục phát triển ngôn ngữ trong trường Mầm non;
-
Hướng dẫn giáo viên xây dựng
kế họach thực hiện chương trình giáo dục
và nối mạng nội bộ quảnlý kế
họach;
-
Hướng dẫn tổ chức hoạt
động chơi ngoài trời;
1.2.2.
Đối với Giáo dục Tiểu học:
-
Nâng cao chất lượng dạy
học thông qua việc thực hiện mô hình
trường học mới và môn học theo tình hình
thực tế của địa phương.
-
Phương pháp dạy trẻ mắc
chứng khó đọc dành cho giáo viên dạy hòa nhập
học sinh khuyết tật.
-
Dạy học tiếng Anh góp
phần thực hiện đề án “Phổ cập và nâng cao
năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ
thông” của thành phố.
-
Giáo dục Đạo đức thông qua các
sự kiện thời sự.
-
Nâng cao chất
lượng dạy học Luyện từ và Câu trong Tiếng
Việt ở Tiểu học
1.2.3.
Đối với Giáo dục Trung học cơ sở và Trung
học phổ thông:
-
Tập huấn đổi mới sinh
hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
-
Tập huấn xây dựng chuyên đề
dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
-
Tập huấn nâng cao năng lực cho CBQL
các trường THCS, THPT về đổi mới công tác xây
dựng kế hoạch năm học và chiến lược phát
triển giáo dục nhà trường.
-
Tập huấn nâng cao năng lực cho CBQL
các trường THCS, THPT về đổi mới công tác kiểm
tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
-
Tập huấn nâng cao năng lực
của CBQL các trường THCS, THPT về nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác sử dụng trường
học kết nối vào đổi mới sinh hoạt chuyên
môn trường học.
1.2.4. Đối với Giáo dục thường xuyên:
-
Tập huấn đánh giá ngoài trung tâm giáo
dục thường xuyên.
-
Tập huấn nâng cao năng lực cho CBQL
trường THCS, THPT, GDTX về quản lý công tác định
hướng và tư vấn nghề nghiệp.
-
Tập huấn nâng cao năng lực cho CBQL
trường THPT và TTGDTX. Một số vấn đề về
đổi mới giáo dục THPT và GDTX.
-
Bồi dưỡng cho giám đốc TTGDTX. Nâng
cao năng lực lãnh đạo, quản lý.
2. Khối kiến thức tự
chọn: Nội
dung bồi dưỡng 3 (60 tiết/năm học/giáo viên).
Đối với nội dung
bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề
nghiệp liên tục của giáo viên (nội dung 3): Ở
bậc MN, TiH và THCS, Phòng Giáo dục và Đào tạo
tập hợp các chuyên đề của CBQL và GV các trường
đăng ký trong năm học 2015 – 2016 để chỉ đạo
trường Bồi dưỡng Giáo dục quận, huyện
phối hợp với các cơ sở giáo dục (trường
Đại học Sư phạm TP. HCM, trường Đại học Sài
Gòn, trường CBQLGD TP. HCM, ...) tổ chức các chuyên
đề cho CBQL và giáo viên học tập, trao đổi, thảo
luận và báo cáo viên giải đáp thắc mắc của
người học. Ở bậc THPT và GDTX, Hiệu trưởng
trường THPT, Giám đốc các trung tâm GDTX và thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Sở tổ chức tốt
việc: hướng dẫn tự học, thực hành, hệ
thống hóa kiến thức, và tổ chức tập
huấn cho giáo viên.
Về tài liệu nội dung
bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề
nghiệp liên tục của giáo viên (nội dung 3), Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phê duyệt
danh mục tài liệu. Địa chỉ truy cập để khai
thác tài liệu: http://taphuan.moet.gov.vn (theo văn bản số 890/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 07 tháng 10 năm 2013
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng
dẫn công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm
học 2013-2014 và văn bản số 3646/GDĐT-TC ngày 25/10/2013 của Sở Giáo
dục và Đào tạo về khai
thác tài liệu bồi dưỡng thường xuyên trên mạng).
Các đơn
vị căn cứ nhu cầu của cá nhân, khối kiến thức
tự chọn trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên ban hành kèm theo các Thông tư tương ứng; giáo viên tự
lựa chọn các module bồi dưỡng.
-
Bậc
MN: Từ Module MN1 đến Module MN 44.
-
Bậc
TiH: Từ Module TH1 đến Module TH 45.
-
Bậc
THCS: Từ Module THCS1 đến Module THCS 41.
-
Bậc
THPT: Từ Module THPT1 đến Module THPT 41.
-
Trung
tâm GDTX: Từ Module GDTX1 đến Module GDTX 36.
Trên cơ sở danh mục tài
liệu trên, đối với từng bậc học, cần
chú trong những nội dung sau đây:
2.1. Đối
với Giáo dục Mầm non:
-
Bồi
dưỡng 10 module ưu tiên;
-
Bồi
dưỡng 10 module nâng cao;
-
Chăm
sóc dinh dưỡng cho trẻ mầm non;
-
Hỗ trợ trẻ tự kỷ trong
trường mầm hòa nhập.
2.2. Đối
với Giáo dục Tiểu học:
-
Ứng dụng CNTT xây dựng trò
chơi tiểu học.
-
Phối hợp sử dụng bảng
tương tác và phương pháp bàn tay nặn bột trong giảng
dạy.
-
Kĩ năng xây dựng ma trận
đề.
Ngoài các nội dung trên, nhà
trường có thể xây dựng thêm một số nội dung
khác trên cơ sở nhu cầu đề xuất của giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục. Giáo viên dạy ít môn có
thể chọn lựa các nội dung phù hợp với
bộ môn phụ trách.
2.3. Đối với Giáo dục THCS và
THPT:
-
Tập huấn giáo viên THCS và THPT về
đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học.
-
Tập huấn giáo viên THCS và THPT về
xây dựng chuyên đề dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.
-
Bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy kỹ năng nghe –
nói Tiếng Anh.
-
Bồi dưỡng giáo viên THCS và THPT về
giáo dục kỹ năng sống, giáo dục bảo vệ môi
trường, phòng chống thiên tai, sử dụng di
sản và giảng dạy, giáo dục địa phương.
-
Bồi dưỡng giáo viên THCS và THPT các
bộ môn tự nhiên về bàn tay nặn bột, đổi
mới việc phát triển năng lực thí nghiệm thực
hành và năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh
-
Bồi dưỡng giáo viên THCS và THPT các
bộ môn xã hội về tự học, về năng
lực nghiên cứu các vấn đề xã hội
dưới hình thức dự án.
Ngoài ra, căn cứ nhu cầu của cá
nhân, khối kiến thức tự chọn trong chương trình bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên ban hành kèm theo các Thông tư Thông tư số 30/2011/TT-BGDĐT
ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành chương
trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học
phổ thông và Thông tư số 31/2011/ TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên THCS, giáo viên tự lựa chọn thêm các module bồi dưỡng
để đủ thời lượng theo quy định.
2.4. Đối với Giáo dục
thường xuyên:
- Tập
huấn giáo viên cốt cán trung tâm GDTX tổ chức các
hoạt động ngoại khoá về giáo dục pháp luật
trong các TTGDTX; dạy học tích hợp giáo dục Hiến
pháp và pháp luật vào môn Giáo dục công dân chương trình
GDTX cấp THPT.
- Bồi
dưỡng trong nước về phương pháp giảng dạy cho GV
cốt cán 8 môn THPT.
- Bồi
dưỡng trong nước cho các giáo viên tiếng Anh cốt cán.
Nâng cao năng lực giảng dạy kĩ năng nghe – nói
tiếng Anh.
- Bồi
dưỡng trong nước cho các giáo viên để hướng dẫn
học sinh phương pháp tự
học. Cung cấp cho giáo viên các kiến thức để
hướng dẫn học sinh phương pháp tự học hiệu quả.
- Bồi
dưỡng giáo viên THPT về Kỹ năng sống, giáo dục
môi trường và các vấn đề xã hội. Cung cấp
cho giáo viên các kiến thức nền tảng về kỹ
năng sống, giáo dục môi trường và các vấn đề
xã hội để trang bị cho học sinh THPT trong quá
trình giảng dạy thực tế.
Ngoài ra, căn cứ nhu cầu
của cá nhân, khối
kiến thức tự chọn trong chương trình bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên ban hành kèm theo các Thông tư tương
ứng; giáo viên tự lựa chọn thêm các module bồi
dưỡng để đủ thời lượng theo quy định.
IV. Hình thức
bồi dưỡng thường xuyên:
1. Công tác
bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên của năm học này
tiếp tục thực hiện theo Quy chế bồi
dưỡng thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư số
26/2012/QĐ-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 và công văn số 2012/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 25 tháng 4 năm 2015 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn triển
khai công tác bồi dưỡng thường xuyên năm 2015.
2. Tiếp tục đổi mới phương pháp, ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên. Hướng dẫn phương pháp tự
học, tự bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn qua mạng cho giáo viên. Phát huy tốt
vai trò của cốt cán trong việc bồi dưỡng,
kiểm tra, hướng dẫn giáo viên thực hiện tốt
các nội dung bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch.
Tăng cường việc bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
thông qua sinh hoạt chuyên môn theo tổ/ trường/ cụm trường.
3. Tăng cường
hình thức bồi dưỡng thường xuyên qua mạng,
bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn và tự
bồi dưỡng theo phương châm học tập suốt đời.
Đồng thời, đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên. Phát huy vai trò của đội
ngũ chuyên gia, giáo viên cốt cán trong việc kiểm tra,
hướng dẫn và bồi dưỡng giáo viên tại chỗ.
4. Đối
với nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát
triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên
(nội dung 3), thủ trưởng các đơn vị chú trọng
việc tổ chức hướng dẫn học tập, trao
đổi, thảo luận, giải đáp thắc mắc cũng
như việc tự học, thực hành, hệ thống hóa
kiến thức, và tổ chức tập huấn cho giáo
viên.
5. Trong năm học 2015 – 2016, Sở Giáo dục
và Đào tạo tăng cường kiểm tra, giám sát công tác bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên đối với các trường
THPT, trung tâm GDTX, các Phòng Giáo dục và Đào tạo và các
đơn vị trực thuộc. Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ
tổ chức kiểm tra công tác bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên tại một số đơn vị; kế hoạch
kiểm tra cụ thể, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ
có thông báo sau. Các đơn vị chủ động xây dựng kế
hoạch tổ chức hội nghị đánh giá tình
hình, kết quả 03 năm triển khai thực hiện
Quy chế bồi dưỡng thường xuyên của đơn vị từ
tháng 6 đến tháng 8 năm 2015.
V. Đánh
giá và công nhận kết quả bồi dưỡng thường
xuyên:
Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng
thường xuyên của giáo viên theo Quy chế phải được
thực hiện nghiêm túc, đánh giá đúng kết quả bồi
dưỡng của mỗi giáo viên. Đặc biệt là phải
làm cho mỗi giáo viên luôn có ý thức tự giác bồi
dưỡng để nâng cao năng lực cho bản thân, đáp ứng
các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ trong dạy học,
giáo dục học sinh.
1. Căn cứ đánh giá và
xếp loại kết quả BDTX giáo viên:
- Căn
cứ đánh giá kết quả BDTX của giáo viên là kết
quả việc thực hiện kế hoạch BDTX của
giáo viên đã được phê duyệt và kết quả đạt
được của nội dung bồi dưỡng 1, nội dung
bồi dưỡng 2 và các module thuộc nội dung bồi
dưỡng 3.
- Xếp
loại kết quả BDTX giáo viên gồm 4 loại:
Loại giỏi (viết tắt: G), loại khá (viết
tắt: K), loại trung bình (viết tắt: TB) và
loại không hoàn thành kế hoạch.
2. Phương thức đánh giá
kết quả BDTX:
2.1. Hình thức đánh giá
kết quả BDTX:
Nhà
trường tổ chức đánh giá kết quả BDTX của
giáo viên: Giáo viên trình bày kết quả vận dụng
kiến thức BDTX của cá nhân trong quá trình dạy
học, giáo dục học sinh tại tổ bộ môn thông
qua các báo cáo chuyên đề. Điểm áp dụng khi sử
dụng hình thức đánh giá này như sau:
- Tiếp
thu kiến thức và kĩ năng quy định trong mục đích,
nội dung Chương trình, tài liệu BDTX (5,0 điểm).
- Vận
dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo
dục (5,0 điểm).
2.2. Thang điểm đánh giá kết
quả BDTX:
Cho
điểm theo thang điểm từ 0 đến 10 khi đánh giá kết
quả BDTX đối với nội dung bồi dưỡng 1,
nội dung bồi dưỡng 2, mỗi mô đun thuộc nội
dung bồi dưỡng 3 (gọi là các điểm thành phần).
2.3. Điểm trung bình
kết quả BDTX:
Điểm trung bình kết quả BDTX (ĐTB BDTX)
được tính theo công thức sau:
ĐTB BDTX =
(điểm nội dung bồi dưỡng 1 + điểm nội dung
bồi dưỡng 2 + điểm trung bình của các module
thuộc nội dung bồi dưỡng 3 được ghi trong
kế hoạch BDTX của giáo viên): 3.
ĐTB BDTX
được làm tròn đến một chữ số phần
thập phân theo quy định.
3. Xếp loại kết
quả BDTX:
3.1. Giáo viên được coi là hoàn
thành kế hoạch BDTX nếu đã học tập
đầy đủ các nội dung của kế hoạch BDTX
của cá nhân, có các điểm thành phần đạt từ 5
điểm trở lên. Kết quả xếp loại BDTX như
sau:
- Loại
TB nếu điểm trung bình BDTX đạt từ 5 đến
dưới 7 điểm, trong đó không có điểm thành phần nào
dưới 5 điểm;
- Loại
K nếu điểm trung bình
BDTX đạt từ 7 đến dưới 9 điểm, trong đó
không có điểm thành phần nào dưới 6 điểm;
- Loại
G nếu điểm trung bình
BDTX đạt từ 9 đến 10 điểm, trong đó không có
điểm thành phần nào dưới 7 điểm.
3.2. Các trường hợp khác
được đánh giá là không hoàn thành kế hoạch BDTX của năm
học.
3.3.
Kết quả đánh giá BDTX được lưu vào hồ sơ của giáo
viên, là căn cứ để đánh giá, xếp loại giáo viên, xét
các danh hiệu thi đua, để thực hiện chế độ,
chính sách, sử dụng giáo viên.
4. Công nhận và cấp giấy chứng
nhận kết quả BDTX:
4.1.
Nhà trường tổ chức tổng hợp, xếp loại
kết quả BDTX của giáo viên dựa trên kết quả
đánh giá các nội dung BDTX của giáo viên.
4.2.
Sở Giáo dục và Đào tạo công nhận kết quả
BDTX đối với giáo viên trung học phổ thông và giáo
dục thường xuyên. Phòng Giáo dục và Đào tạo các
quận, huyện cấp giấy chứng nhận kết
quả BDTX đối với giáo viên mầm non, tiểu
học và trung học cơ sở (không cấp giấy
chứng nhận kết quả BDTX cho giáo viên không hoàn thành
kế hoạch).
VI. Tổ chức thực
hiện:
1. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và
Đào tạo:
1.1. Trách
nhiệm chung:
- Xây dựng Kế
hoạch Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non,
phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2015-2016 của
Sở; theo dõi các lớp bồi dưỡng ở các đơn
vị theo cấp học.
- Phê duyệt Kế
hoạch Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non,
phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2015-2016 các
Phòng Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị trực
thuộc Sở; quản lí, chỉ đạo, thanh tra, kiểm
tra công tác BDTX giáo viên của các phòng Giáo dục và Đào
tạo, các đơn vị trên địa bàn Thành phố; công nhận
kết quả hoàn thành kế hoạch BDTX cho CBQL, giáo viên
trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên và các đơn
vị trực thuộc.
- Phối hợp với các
cơ sở giáo dục tổ chức các chuyên đề BDTX giáo viên
trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên theo
hình thức tập trung (nếu có).
- Tham mưu với Uỷ ban
nhân dân thành phố về nguồn kinh phí BDTX; đảm bảo
các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất,
tài liệu, trang thiết bị phục vụ công tác BDTX
theo quy định.
- Báo cáo công tác BDTX giáo viên
về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân thành
phố theo quy định.
1.2. Trách nhiệm cụ thể:
- Phòng Tổ chức
Cán bộ: Xây dựng kế hoạch BDTX, theo dõi
việc triển khai kế hoạch, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch và báo cáo kết quả BDTX
của CBQL và Giáo viên ngành Giáo dục và Đào tạo Thành
phố theo quy định.
- Phòng Giáo dục Mầm
non, Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Trung học, Giáo dục Thường xuyên:
Theo dõi và triển khai tổ chức các lớp bồi
dưỡng theo nội dung chương trình BDTX năm học
2015-2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo
dục và Đào tạo và của các phòng Giáo dục và Đào
tạo. Phối hợp với các cơ sở giáo dục
tổ chức các chuyên đề BDTX cho CBQL và giáo viên theo
hình thức tập trung (nếu có).
- Phòng Kế hoạch
Tài chính: Phối hợp với phòng Tổ chức Cán
bộ và các phòng ban chuyên môn thẩm định dự toán
và duyệt kinh phí bồi dưỡng cho các lớp tập
huấn do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
- Văn phòng Sở:
phối hợp với các Phòng chuyên môn chăm lo cơ sở
vật chất và trình duyệt, chi kinh phí phục
vụ cho các lớp bồi dưỡng. Chịu trách nhiệm
mời giảng viên cho các lớp có liên quan.
2. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục
và Đào tạo:
- Xây dựng kế
hoạch BDTX cho CBQL và giáo viên của Phòng Giáo dục và
Đào tạo, nộp Kế hoạch BDTX năm học 2015-2016 về
Sở Giáo dục và Đào tạo (chuyên viên Lê Thị Lệ Nga
- phòng TCCB) trước ngày
15/7/2015.
- Phê duyệt Kế
hoạch bồi dưỡng của các đơn vị trực
thuộc; quản lí, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra công
tác BDTX giáo viên của các nhà trường trực thuộc; cấp
giấy chứng nhận hoàn thành kế hoạch BDTX cho CBQL
và giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ
sở.
- Phòng Giáo dục và Đào
tạo giao nhiệm vụ đối với trường Bồi
dưỡng Giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX giáo
viên trung học cơ sở, tiểu học và mầm non theo
hình thức tập trung; chỉ đạo trường Bồi dưỡng Giáo dục quận,
huyện phối hợp với các cơ sở giáo dục
(trường Đại học Sư phạm TP. HCM, trường Đại
học Sài Gòn, trường CBQLGD TP. HCM, ...) tổ chức
các chuyên đề cho CBQL và giáo viên học tập, trao đổi,
thảo luận và báo cáo viên giải đáp thắc mắc
của người học.
- Đảm
bảo các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật
chất, tài liệu, trang thiết bị phục vụ công
tác BDTX theo quy định.
- Báo cáo
công tác BDTX giáo viên về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30/5/2016, báo cáo
cho Ủy ban nhân dân quận, huyện theo quy định.
- Cấp
giấy chứng nhận kết quả BDTX đối với
giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở
hoàn thành BDTX. Đề nghị các cấp có thẩm quyền
quyết định khen thưởng đối với cá nhân có thành
tích xuất sắc hoặc xử lý đối với cá
nhân vi phạm trong việc thực hiện công tác bồi
dưỡng thường xuyên.
3. Trách nhiệm của
Hiệu trưởng,Giám đốc, thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Sở:
-
Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch BDTX; phê
duyệt Kế hoạch bồi dưỡng của giáo viên; xây
dựng kế hoạch BDTX giáo viên của nhà trường và
tổ chức triển khai kế hoạch BDTX giáo viên
của nhà trường theo thẩm quyền và trách nhiệm
được giao. Chú ý kế hoạch của đơn vị
phải tổng hợp các module giáo viên đăng ký tự
bồi dưỡng.
- Nộp
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học
2015-2016 của đơn vị về Sở Giáo dục và Đào
tạo (chuyên viên Lê Thị Lệ Nga - phòng TCCB) trước ngày 15/7/2015.
- Tổ
chức đánh giá, tổng hợp, xếp loại, báo cáo
kết quả BDTX của giáo viên về Sở Giáo dục
và Đào tạo trước ngày
30/5/2016.
- Thực
hiện chế độ, chính sách của Nhà nước và của
địa phương đối với giáo viên tham gia BDTX.
- Đề
nghị các cấp có thẩm quyền quyết định khen
thưởng hoặc xử lý đối với cá nhân có thành
tích hoặc vi phạm trong việc thực hiện công tác
bồi dưỡng thường xuyên.
4. Trách nhiệm của giáo
viên:
- Xây
dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX của cá nhân đã
được phê duyệt; nghiêm chỉnh thực hiện các quy
định về BDTX của các cơ quan quản lý giáo
dục, của cơ sở giáo dục và thực hiện
nhiệm vụ BDTX của cá nhân, đơn vị.
- Báo cáo
tổ bộ môn, lãnh đạo nhà trường kết
quả thực hiện kế hoạch BDTX của cá nhân và
việc vận dụng những kiến thức, kỹ
năng đã học tập BDTX vào quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
Sở Giáo dục và Đào
tạo yêu cầu các đơn vị nghiêm túc tổ chức
thực hiện. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc các
đơn vị báo cáo với Sở Giáo dục và Đào tạo (qua Phòng
Tổ chức Cán bộ) để có hướng giải
quyết kịp thời./.
Nơi
nhận:
GIÁM ĐỐC
- Cục nhà
giáo và CBQLCSGD;
- Ban Giám đốc; (Đã
ký)
- Các phòng, ban CQ Sở;
- UBND các Quận, huyện;
- Phòng GD&ĐT, Trường
BDGD Quận, huyện;
- Trường THPT, TT GDTX;
- Các đơn vị trực thuộc
Sở; Lê Hồng Sơn
- Lưu: VT; TCCB.